Nhãn

Trang

youtube milonto

https://www.youtube.com/channel/UCMdwZxOGH4ml4zp7LhY35Ig
Top Nonstop Dance Party Music Mix 2018 over 200m view - bikini video
https://www.youtube.com/watch?v=VE_TjEhKHGc

Best Of Jim Yosef Top 20 songs of Jim Yosef Jim Yosel Best Music Mix
https://www.youtube.com/watch?v=J2LXen5PcYo

Best of Alan Walker 2018 Top 20 songs of Alan Walker 2018 Alan Walker 2018 Mix spectre
https://www.youtube.com/watch?v=W-5dhfvP_WE


How to get rid of back acne fast
https://www.youtube.com/watch?v=3P7GLVvkONk






SEXY DANCERS - The Sexiest Dancer Ever Audition
https://www.youtube.com/watch?v=ykus5hISr7w





Xuân B?c t?m chó, T? Long d?p dá
https://www.youtube.com/watch?v=v4QwAp7ceb0


How to Lose Weight in a Week
https://www.youtube.com/watch?v=hpVCeruyNlk


How to Remove Blackheads
https://www.youtube.com/watch?v=00Sd1W8ve9E


How to get rid of acne fast
https://www.youtube.com/watch?v=yx28SmODt0k


Chủ Nhật, 19 tháng 2, 2012

Làm duyên cho phòng với gương trang trí

Làm duyên cho phòng với gương trang trí


xay nha, xay nha tron goi, xay nha re, xay nha ha noi

Nếu biết cách bố trí khéo léo, gương có thể tạo nên tác dụng trang trí. Ngoài ra, đặt gương ở những nơi phản chiếu cảnh đẹp, hình ảnh vui mắt còn có lợi cho việc gia tăng năng lượng tốt trong nhà.


Gương trang trí với đa dạng màu sắc, kiểu dáng mang lại vẻ xinh tươi độc đáo cho căn phòng. Những chiếc gương hình vuông có thể làm nổi bật cá tính của căn phòng. Thêm vào đó, nhiều gia đình trẻ còn lựa chọn treo những chiếc gương không theo bất kỳ quy tắc nào - tiêu biểu cho phong cách trang trí của trường phái hiện đại, mang đến không gian phá cách cho ngôi nhà của bạn.










Tác dụng trang trí của gương soi không chỉ nằm ở kiểu dáng gương, mà phần lớn ở lớp viền khung bên ngoài. Khung bằng gỗ tự nhiên mang lại vẻ đẹp mộc mạc, thích hợp với những không gian phòng mang phong cách cổ điển, dân dã. Ngoài ra, khung bằng hợp kim nhôm tạo cảm giác cứng cáp, chắc chắn. Khi kết hợp với các đồ dùng trong gia đình, sẽ làm nổi bật đặc điểm hiện đại, gọn gàng và sang trọng cho cả căn phòng. Trong đó, khung gương rộng làm bằng hợp kim nhôm và nhựa thích hợp với gương trong nhà vệ sinh và gương trang điểm phòng ngủ.










Gương có thể kết hợp với đồ gốm sứ hay những tấm kính mài mờ, sẽ tạo cảm giác giản dị nhưng hiện đại, đặc biệt là ở các không gian phòng khách, phòng sinh hoạt chung hoặc phòng giải trí, phòng ăn của cả gia đình. Gương trang điểm là vật không thể thiếu trong phòng ngủ. Những chiếc giương bo viền gắn liền với bàn trang điểm, vừa khiến căn phòng thêm đồng bộ, hiện đại, vừa làm dịu đi ánh sáng trong phòng ngủ nhưng không hề tạo cảm giác đơn điệu. Sử dụng gương một cách tinh ý sẽ làm nổi bật các chất liệu trang trí khác trong phòng.










Tuy nhiên, khi bố trí gương trong nhà ở gia đình, bạn không nên đặt gương nằm ngang trên một mặt phẳng hoặc treo nghiêng, sẽ dễ khiến dòng năng lượng trong nhà bị rối loạn khiến cho cuộc sống của người ở trong nhà bị đảo loạn, bất an. Thêm nữa, cũng không nên treo quá nhiều gương trong nhà, khiến năng lượng bị rối loạn.










Hai chiếc gương không nên treo đối diện với nhau, vì như thế sẽ khiến cho các tia sáng phản chiếu lẫn nhau, không tốt cho việc điều tiết và tập hợp năng lượng trong nhà. Bạn cũng có thể đặt gương vào những chỗ bị hạn chế ánh sáng trong nhà giúp tăng thêm ánh sáng, đồng thời giảm trừ đi được những năng lượng không tốt và âm khí. Khi treo gương ở bất kỳ vị trí nào trong nhà, nên lắp thêm tấm bảo vệ ở mặt sau của gương, tránh để văng những mảnh gương nhỏ ra ngoài khi gương vỡ. Khung gương lắp trong nhà vệ sinh cần được lăn sơn chống ẩm phía sau, tránh để khung gương bị gỉ hay bị oxy hóa.


Công Ty Cổ Phần SX&XNK Việt Tiến

VPGD: số 8 ngõ 58 phố Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội

Hotline 24/24: 0942.53.53.86/0902.134.431

email: XayNhaAZ@gmail.com

yahoo: XayNhaAZ@yahoo.com

xay nha, xay nha tron goi, xay nha re, xay nha ha noi

Làm duyên cho phòng với gương trang trí

Làm duyên cho phòng với gương trang trí


xay nha, xay nha tron goi, xay nha re, xay nha ha noi

Nếu biết cách bố trí khéo léo, gương có thể tạo nên tác dụng trang trí. Ngoài ra, đặt gương ở những nơi phản chiếu cảnh đẹp, hình ảnh vui mắt còn có lợi cho việc gia tăng năng lượng tốt trong nhà.


Gương trang trí với đa dạng màu sắc, kiểu dáng mang lại vẻ xinh tươi độc đáo cho căn phòng. Những chiếc gương hình vuông có thể làm nổi bật cá tính của căn phòng. Thêm vào đó, nhiều gia đình trẻ còn lựa chọn treo những chiếc gương không theo bất kỳ quy tắc nào - tiêu biểu cho phong cách trang trí của trường phái hiện đại, mang đến không gian phá cách cho ngôi nhà của bạn.










Tác dụng trang trí của gương soi không chỉ nằm ở kiểu dáng gương, mà phần lớn ở lớp viền khung bên ngoài. Khung bằng gỗ tự nhiên mang lại vẻ đẹp mộc mạc, thích hợp với những không gian phòng mang phong cách cổ điển, dân dã. Ngoài ra, khung bằng hợp kim nhôm tạo cảm giác cứng cáp, chắc chắn. Khi kết hợp với các đồ dùng trong gia đình, sẽ làm nổi bật đặc điểm hiện đại, gọn gàng và sang trọng cho cả căn phòng. Trong đó, khung gương rộng làm bằng hợp kim nhôm và nhựa thích hợp với gương trong nhà vệ sinh và gương trang điểm phòng ngủ.










Gương có thể kết hợp với đồ gốm sứ hay những tấm kính mài mờ, sẽ tạo cảm giác giản dị nhưng hiện đại, đặc biệt là ở các không gian phòng khách, phòng sinh hoạt chung hoặc phòng giải trí, phòng ăn của cả gia đình. Gương trang điểm là vật không thể thiếu trong phòng ngủ. Những chiếc giương bo viền gắn liền với bàn trang điểm, vừa khiến căn phòng thêm đồng bộ, hiện đại, vừa làm dịu đi ánh sáng trong phòng ngủ nhưng không hề tạo cảm giác đơn điệu. Sử dụng gương một cách tinh ý sẽ làm nổi bật các chất liệu trang trí khác trong phòng.










Tuy nhiên, khi bố trí gương trong nhà ở gia đình, bạn không nên đặt gương nằm ngang trên một mặt phẳng hoặc treo nghiêng, sẽ dễ khiến dòng năng lượng trong nhà bị rối loạn khiến cho cuộc sống của người ở trong nhà bị đảo loạn, bất an. Thêm nữa, cũng không nên treo quá nhiều gương trong nhà, khiến năng lượng bị rối loạn.










Hai chiếc gương không nên treo đối diện với nhau, vì như thế sẽ khiến cho các tia sáng phản chiếu lẫn nhau, không tốt cho việc điều tiết và tập hợp năng lượng trong nhà. Bạn cũng có thể đặt gương vào những chỗ bị hạn chế ánh sáng trong nhà giúp tăng thêm ánh sáng, đồng thời giảm trừ đi được những năng lượng không tốt và âm khí. Khi treo gương ở bất kỳ vị trí nào trong nhà, nên lắp thêm tấm bảo vệ ở mặt sau của gương, tránh để văng những mảnh gương nhỏ ra ngoài khi gương vỡ. Khung gương lắp trong nhà vệ sinh cần được lăn sơn chống ẩm phía sau, tránh để khung gương bị gỉ hay bị oxy hóa.


Công Ty Cổ Phần SX&XNK Việt Tiến

VPGD: số 8 ngõ 58 phố Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội

Hotline 24/24: 0942.53.53.86/0902.134.431

email: XayNhaAZ@gmail.com

yahoo: XayNhaAZ@yahoo.com

xay nha, xay nha tron goi, xay nha re, xay nha ha noi

Chủ Nhật, 12 tháng 2, 2012

Tính Tuổi Hôn Nhân Thuận-Hạp hay Khắc-Kỵ

Như chúng ta đã biết, ở đời có Dương thì phải có Âm hoặc là có mặt Trời thì phải có mặt Trăng hay nói khác đi có Ngày thì phải có Ðêm .v.v. Nếu không, chúng ta không thể sanh tồn và phát triển được. Do vậy, chúng ta mới thấy có chồng thì phải có vợ để kết hợp sanh ra các con và các cháu nối tiếp từ đời này sang đời khác là thế đó.

Ông Bà mình thời xưa, thường quan niệm hôn nhân rất quan trọng, cho nên việc xem tuổi cho con, cho cháu để kết thành việc vợ chồng tương lai rất là khó khăn, để mong sau cặp vợ chồng được ăn đời ở kiếp với nhau cho đến ngày răng long, tóc bạc, da mồi.

Nhân đây, để quý bà con đồng hương tìm hiểu thêm các tuổi nào thuận hạp cho cặp vợ chồng để đưa đến hôn nhân hoặc là chúng ta cũng có thể áp dụng cho việc hùn hạp buôn bán hay lập công ty làm ăn cũng giống nhau.

Căn cứ theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của Ngũ Hành, chúng ta có thể phân tách sau đây :

Xem coi Can và Chi của cặp Vợ Chồng



tương lai có thuận hạp không?


1- Về phần Can: Nếu chúng ta phân tích rõ ràng và chi tiết thì có mấy trường hợp như sau:

Can đối với Dương Âm : Như chúng ta đã biết, về sự tương sanh kết hợp Dương, Âm trong Thập Thiên Can, xin trích dẫn như sau:



















Giáp (Dương) thuận hợp với Kỷ (Âm)
Ất (Âm) thuận hợp với Canh (Dương)
Bính (Dương) thuận hợp với Tân (Âm)
Ðinh (Âm) thuận hợp với Nhâm (Dương)
Mậu (Dương) thuận hợp với Quý (Âm)


Từ đó, chúng ta xem coi tuổi âm lịch của cặp vợ chồng tương lai có rớt đúng vào cặp Can thuận hạp hay không? Nếu hai tuổi này rớt đúng vào cặp Can được thuận hạp như bảng kê ở trên, xem như tuổi hai này không khắc kỵ về Can thuộc Âm Dương mà thôi. Trái lại, nếu tuổi đôi vợ chồng rớt đúng vào cặp cùng Can Dương hay cùng Can Âm, nhưng không cùng số năm tuổi (*), thì xem như bị Khắc Kỵ về Can thuộc Âm Dương. Bởi vì, Can Dương đối đầu với Can DươngCan Âm đối đầu với Can Âm, thì luôn luôn chống đối nhau, không khác chúng ta để hai đầu thanh nam châm, có cùng Dương hoặc Âm thì thấy chúng nó đẩy nhau.

Nhân đây, xin trích dẫn những cặp trong Thập Thiên Can có cùng Dương hay cùng Âm bị Khắc Kỵ nhau như sau:


































Giáp = Dương không thuận hợp với Mậu = Dương
Ất= Âm không thuận hợp với Kỷ = Âm
Bính = Dương không thuận hợp với Canh =Dương
Ðinh= Âm không thuận hợp với Tân = Âm
Mậu = Dương không thuận hợp với Nhâm = Dương
Kỷ = Âm không thuận hợp với Quý = Âm
Canh = Dương không thuận hợp với Giáp = Dương
Tân = Âm không thuận hợp với Ất = Âm
Nhâm = Dương không thuận hợp với Bính = Dương
Quý = Âm không thuận hợp với Ðinh = Âm


(*) Nếu số năm tuổi của cặp vợ chồng trong tương lai, có cùng năm tuổi giống nhau, thì đương nhiên Can giống nhau. Do vậy, không bị khắc Kỵ về Can và xem như thuận hạp về Can mà thôi. Nhưng nên nhớ, phải xem về Chi nữa.

Can đối với Ngũ Hành:Như đã thấy Can đối với Dương Âmthuận hạp hay khắc kỵ như thế nào?

Ðể tìm hiểu thêm về Can đối với Ngũ Hành ra sao? Trước hết, chúng ta xem coi trong Thập Thiên Cancặp Can nào thuộc hành hay mạng gì? Xin trích dẫn như sau:



















Cặp GiápẤt thuộc hành hay mạng Mộc
Cặp BínhÐinh thuộc hành hay mạng Hỏa
Cặp MậuKỷ thuộc hành hay mạng Thổ
Cặp CanhTân thuộc hành hay mạng Kim
Cặp NhâmQuý thuộc hành hay mạng Thủy


Căn cứ theo ngũ hành, để phân định thuận hạp hay khắc kỵ cho từng cặp Can trong Thập Thiên Can đã dẫn vừa qua, chúng ta thấy như sau :
Ðối với cặp Can thuận hạp Dương Âm : Tuy rằng đã thuận hạp, nhưng lại bị khắc kỵ về Ngũ Hành, ví như sau :

- Can Giáp mạng Mộc và Can Kỷ mạng Thổ. Bởi vì, mạng Mộc khắc mạng Thổ.
- Can Ất mạng Mộc và Can Canh mạng Kim. Bởi vì, mạng Kim khắc mạng Mộc.
- Can Bính mạng Hỏa và Can Tân mạng Kim. Bởi vì, mạng Hỏa khắc mạng Kim.
- Can Ðinh mạng Hỏa và Can Nhâm mạng Thủy. Bởi vì, mạng Thủy khắc mạng Hỏa.
- Can Mậu mạng Thổ và Can Quý mạng Thủy. Bởi vì, mạng Thổ khắc mạng Thủy.

Do vậy, những cặp Can trong Thập Thiên Can đã dẫn có thuận hạp Dương Âm. Nhưng bị khắc kỵ về Ngũ Hành, cho nên lưu ý khi chọn tuổi, xin nhắc lại như sau :



















Giáp (Dương) thuận hợp với Kỷ (Âm)
Ất (Âm) thuận hợp với Canh (Dương)
Bính (Dương) thuận hợp với Tân (Âm)
Ðinh (Âm) thuận hợp với Nhâm (Dương)
Mậu (Dương) thuận hợp với Quý (Âm)


Vậy, chúng ta phải chọn cặp Can nào thuận hạp Dương Âmtương sanh về Ngũ Hành ? Ðể cho vợ chồng trong tương lai được tốt đẹp. Xin trích dẫn như sau:



















Tân (Âm) thuận hợp với Nhâm (Dương) (1)
Quý (Âm) thuận hợp với Giáp (Dương) (2)
Ất (Âm) thuận hợp với Bính (Dương) (3)
Ðinh (Âm) thuận hợp với Mậu (Dương) (4)
Kỷ (Âm)thuận hợp với Canh (Dương) (5)


(1) Can Tân mạng Kim và Can Nhâm mạng Thủy. Bởi vì, mạng Kim sanh mạng Thủy. (mạng Kim bị sanh xuất, mạng Thổ được sanh nhập).
(2) Can Quý mạng Thủy và Can Giáp mạng Mộc. Bởi vì, mạng Thủy sanh mạng Mộc. (mạng Thủy bị sanh xuất, mạng Mộc được sanh nhập).
(3) Can Ất mạng Mộc và Can Bính mạng Hỏa. Bởi vì, mạng Mộc sanh mạng Hỏa. (mạng Mộc bị sanh xuất, mạng Hỏa được sanh nhập).
(4) Can Ðinh mạng Hỏa và Can Mậu mạng Thổ. Bởi vì, mạng Hỏa sanh mạng Thổ. (mạng Hỏa bị sanh xuất, mạng Thổ được sanh nhập).
(5) Can Kỷ mạng Thổvà Can Canh mạng Kim. Bởi vì, mạng Thổ sanh mạng Kim. (mạng Thổ bị sanh xuất, mạng Kim được sanh nhập).

Nhân đây, xin lưu ý các cặp tương sanh về ngũ hành tức mạng đáng ghi nhớ như sau :
* Mạng Kim sanh mạng Thủy
* Mạng Thủy sanh mạng Mộc
* Mạng Mộc sanh mạng Hỏa
* Mạng Hỏa sanh mạng Thổ
* Mạng Thổ sanh mạng Kim

Riêng đối với cặp Can khắc kỵ Dương Âm có bị khắc kỵ ngũ hành hay không?

Trước hết, chúng ta xem lại bảng kê những cặp trong Thập Thiên Can có cùng Dương hay cùng Âm bị Khắc Kỵ như sau đây :


































Giáp = Dươngkhông thuận hợp với Mậu = Dương (1)
Ất = Âmkhông thuận hợp với Kỷ = Âm (2)
Bính =Dương không thuận hợp với Canh = Dương (3)
Ðinh=Âm không thuận hợp với Tân = Âm (4)
Mậu = Dươngkhông thuận hợp với Nhâm = Dương (5)
Kỷ = Âm không thuận hợp với Quý = Âm (6)
Canh = Dương không thuận hợp với Giáp = Dương (7)
Tân =Âm không thuận hợp với Ất =Âm (8)
Nhâm = Dương không thuận hợp với Bính = Dương (9)
Quý = Âm không thuận hợp với Ðinh = Âm (10)


Từ đó, căn cứ theo Ngũ Hành để phân định cho từng cặp Can, thì thấy kết quả bị Khắc Kỵ như sau :

1. Can Giáp mạng Mộc và can Mậu mạng Thổ. Bởi vì, mạng Mộc khắc mạng Thổ. (mạng Mộc được khắc xuất, mạng Thổ bị khắc nhập).
2. Can Ất mạng Mộc và can Kỷ mạng Thổ. Bởi vì, mạng Mộc khắc mạng Thổ. (mạng Mộc được khắc xuất, mạng Thổ bị khắc nhập).
3. Can Bính mạng Hỏa và can Canh mạng Kim. Bởi vì, mạng Hỏa khắc mạng Kim. (mạng Hỏa được khắc xuất, mạng Kim bị khắc nhập).
4. Can Ðinh mạng Hỏa và can Tân mạng Kim. Bởi vì, mạng Hỏa khắc mạng Kim. (mạng Hỏa được khắc xuất, mạng Kim bị khắc nhập).
5. Can Mậu mạng Thổ và can Nhâm mạng Thủy. Bởi vì, mạng Thổ khắc mạng Thủy. (mạng Thổ được khắc xuất, mạng Thủy bị khắc nhập).
6. Can Kỷ mạng Thổ và can Quý mạng Thủy. Bởi vì, mạng Thổ khắc mạng Thủy. (mạng Thổ được khắc xuất, mạng Thủybị khắc nhập).
7. Can Canh mạng Kim và can Giápmạng Mộc. Bởi vì, mạng Kim khắc mạng Mộc.(mạng Kim được khắc xuất, mạng Mộcbị khắc nhập).
8. Can Tân mạng Kim và can Ấtmạng Mộc. Bởi vì, mạng Kim khắc mạng Mộc.(mạng Kim được khắc xuất, mạng Mộc bị khắc nhập).
9. Can Nhâm mạngThủy và can Bính mạng Hỏa. Bởi vì, mạng Thủy khắc mạng Hỏa.(mạng Thủy được khắc xuất, mạng Hỏabị khắc nhập).
10. Can Quý mạng Thủy và can Ðinhmạng Hỏa. Bởi vì, mạng Thủy khắc mạng Hỏa.(mạng Kim được khắc xuất, mạng Mộcbị bị khắc nhập).

Nhân đây, xin trích dẫn các cặp tương khắc về ngũ hành tức mạng đáng ghi nhớ, để quý bà con đồng hương lưu ý như sau :

1. Mạng Kim khắc mạng Mộc
2. Mạng Mộc khắc mạng Thổ
3. Mạng Thổ khắc mạng Thủy
4. Mạng Thủy khắc mạng Hỏa
5. Mạng Hỏa khắc mạng Kim

Do vậy, các cặp Can trong Thập Thiên Can dù có thuận hạp hay khắc kỵ với Dương Âm đã dẫn ở trên, nhưng không được tốt đẹp toàn bích, bởi vì năm tuổi của cặp vợ chồng tương lai bị khắc kỵ với Ngũ Hành.

Tuy nhiên, việc khắc kỵ cũng có nhiều trường hợp đáng lưu ý, ví như năm tuổi của cặp vợ chồng trong tương lai, ai là người được khắc xuất? và ai là người bị khắc nhập?.

Vậy, để tìm hiểu thêm người được khắc xuất là thế nào? tức là :"người đó khắc kỵ người kia".

Trái lại, người bị khắc nhập thì sao? tức là : "người đó bị người ta khắc mình". Riêng đối với năm tuổi của cặp vợ chồng, nếu bị tương khắc về Ngũ Hành như đã dẫn vừa qua, có hai trường hợp như sau:

Nếu tuổi người Vợ khắc người Chồng : tức người Vợ được khắc xuất và người Chồng bị khắc nhập, thì không thuận hạp cho nên khó thành đạt vợ chồng tốt đẹp cho tương lai.

Nếu tuổi người Chồng khắc người Vợ: tức người Chồng được khắc xuất và người Vợ bị khắc nhập, thì theo nguyên tắc là không thuận hạp về ngũ hành. Tuy nhiên, có thể chấp nhận được. Bởi vì, các bậc tiền bối thời xa xưa trong khoa tử vi này thường nói câu phú, xin trích dẫn như sau:

"Phu khắc Thê nghi tài nghi tử nghi phú nghi quý" (Chồng khắc Vợ thì : Tài Năng, Con Cái, Tiền Bạc, Danh Vọng ... vẫn phát triển ).
Trái lại, "Thê khắc Phu nghi bại nghi vong" (Vợ khắc Chồng thì : Thất Bại và Thiệt Thòi mọi mặt, đôi khi đưa đến gia cảnh đáng thương cho tương lai).

Ðó là, theo kinh nghiệm của người xưa, tuy nhiên cũng có trường hợp xảy ra không đáng bi quan cho lắm, bởi vì số mạng của con người cũng tùy thuộc căn nghiệp tiền kiếp của bản thân hoặc do Ông Bà, Cha Mẹ tạo nên cho các con, các cháu, tốt hay xấu để ảnh hưởng ở kiếp hiện tại cũng có. Do vậy, có cặp vợ chồng có cùng năm tuổi giống nhau y chang, nhưng có đời sống khác nhau. Ngoài ra, chúng ta đã thấy trường hợp vua Lê Thái Tổ với Ông lão cùng làng: "Tại sao hai người sanh cùng giờ, cùng ngày, cùng tháng, cùng năm và cùng quê hương. Nhưng tương lai không giống nhau (nếu cần xem lại Quyển Thượng, trang 133-134 sách Tử Vi và Ðịa Lý TH_C HàNH năm 2007 của Nguyễn Phú Thứ).

Bởi vậy, người ta thường nói : "Số mạng con người khó ai biết hết được tương lai tốt hay xấu" là thế đó.

 

Chúng ta đã biết thuận hạp hay khắc kỵ về phần Can, đối với Dương ÂmNgũ Hành rồi. Ðể tiếp nối tìm hiểu thêm về Chi ra sao? (bởi vì, năm tuổi chúng ta có phần Can và phần Chi kết hợp), xin trích dẫn như sau:

2-Về phần Chi : Trong Thập Nhi Ðịa Chi cũng có phân chia thuận hạphay khắc kỵ với nhau sau đây :

Thuận hạp : Nhóm thuận hạp được phân ra hai nhóm như :
* Nhóm tam hạp tức là nhóm có 3 Chi hay nói khác đi là 3 con vật xem như thuận hạp với nhau.

Ðược phân chia hai nhóm như sau :

a)- Nhóm dương: Dần (Cọp) - Ngọ (Ngựa) và Tuất (Chó); Thân (Khỉ) - Tý (Chuột) và Thìn (Rồng)
b)- Nhóm âm : Tỵ (Rắn) - Dậu (Gà) và Sửu (Trâu); Hợi (Heo) - Mão (Mèo) và Mùi (Dê).

Nhân đây, nếu chúng ta chịu khó phân tách về Ngũ Hành của nhóm tam hạp thấy như sau :

a)-Nhóm dương:

- Dần (Cọp) là Mộc - Ngọ (Ngựa) là Hỏa Tuất (Chó) là Thổ.
Nếu căn cứ theo luật Thuận Hạp và Khắc Kỵ của Ngũ Hành sẽ thấy :
Dần (Cọp) là Mộc sanh Ngọ (Ngựa) là Hỏa
Ngọ (Ngựa) là Hỏa sanh Tuất (Chó) là Thổ

Trái lại : Dần (Cọp) là Mộc khắc Tuất (Chó) là Thổ.

- Thân (Khỉ) là Kim - Tý (Chuột) là Thủy Thìn (Rồng) là Thổ.

Nếu căn cứ theo luật Thuận Hạp và Khắc Kỵ của Ngũ Hành sẽ thấy :
Thìn (Rồng) là Thổ sanh Thân (Khỉ) là Kim
Thân (Khỉ) là Kim sanh (Chuột) là Thủy

Trái lại :
Thìn (Rồng) là Thổ khắc (Chuột) là Thủy.

b)- Nhóm âm :

- Tỵ (Rắn) là Hỏa - Dậu (Gà) là KimSửu (Trâu) là Thổ.

Nếu căn cứ theo luật Thuận Hạp và Khắc Kỵ của Ngũ Hành sẽ thấy :
Tỵ (Rắn) là Hỏa sanh Sửu (Trâu) là Thổ
Sửu (Trâu) là Thổ sanh Dậu (Gà) là Kim

Trái lại :
Tỵ (Rắn) là Hỏa khắc Dậu (Gà) là Kim

- Hợi (Heo) là Thủy- Mão (Mèo) là MộcMùi (Dê) là Thổ.
Nếu căn cứ theo luật Thuận Hạp và Khắc Kỵ của Ngũ Hành sẽ thấy :
Hợi (Heo) là Thủy sanh Mão (Mèo) là Mộc

Trái lại :
Mão (Mèo) là Mộc khắc Mùi (Dê) là Thổ
Mùi (Dê) là Thổ khắc Hợi (Heo) là Thủy

Do vậy, trong nhóm tam hạp ngày xưa đã trích dẫn không biết tính phương cách nào để thuận hạp với Ngũ Hành?

* Nhóm nhị hạp tức là nhóm có 2 Chi hay nói khác đi là 2 con vật xem như thuận hạp với nhau, kết từng cặp Dương Âm. Ðó là :

(Chuột) và Sửu (Trâu)
Dần (Cọp) và Hợi (Heo)
Tuất (Chó) và Mão (Mèo)
Thìn (Rồng) và Dậu (Gà)
Thân (Khỉ) và Tỵ (Rắn)
Ngọ(Ngựa) và Mùi (Dê)

Trường hợp nhóm nhị hạp này, chúng ta có thể thấy rất rõ ràng từng cặp không bao giờ có cùng Dương hay cùng Âm, mà chỉ có DươngÂm kết hợp rất tương đắc, xin như sau:

= Chuột (Dương)Sửu =Trâu (Âm)
Dần = Cọp (Dương)Hợi= Heo (Âm)
Tuất = Chó (Dương)Mão = Mèo (Âm)
Thìn = Rồng (Dương)Dậu = (Âm)
Thân = Khỉ (Dương)Tỵ= Rắn (Âm)
Ngọ = Ngựa (Dương)Mùi = Dê (Âm)

Nhân đây, nếu chúng ta chịu khó phân tách về Ngũ Hành của nhóm nhị hạp thấy như sau :

(Chuột) là ThủySửu (Trâu) là Thổ
Dần (Cọp) là Mộc Hợi (Heo) là Thủy
Tuất(Chó) là ThổMão (Mèo) là Mộc
Thìn (Rồng) là ThổDậu (Gà) là Kim
Thân (Khỉ) là KimTỵ (Rắn) là Hỏa
Ngọ (Ngựa) là HỏaMùi (Dê) là Thổ

Nếu căn cứ theo luật Thuận Hạp và Khắc Kỵ của Ngũ Hành sẽ thấy :

Hợi (Heo) là Thủy sanh Dần (Cọp) là Mộc
Thìn (Rồng) là Thổ sanh Dậu (Gà) là Kim
Ngọ (Ngựa) là Hỏa sanh Mùi (Dê) là Thổ

Trái lại :
Sửu(Trâu) là Thổ khắc (Chuột) là Thủy
Mão (Mèo) là Mộc khắc Tuất (Chó) là Thổ
Tỵ (Rắn) là Hỏa khắc Thân (Khỉ) là Kim

Do vậy, trong nhóm nhị hạp ngày xưa đã trích dẫn không biết tính phương cách nào để thuận hạp với Ngũ Hành?

Ngoài ra, cũng có từng cặp cùng Dương hay cùng Âm kết hợp với nhau, nhưng chúng nó lại bị tương khắc với nhau, xin trích dẫn như sau :

TƯƠNG Khắc Kỵ : Trong nhóm tương khắc kỵ gồm có 4 Chi hay nói khác đi là 4 con vật xem như bị khắc kỵ với nhau. Ðược phân chia có tên như sau :

a) - Nhóm tứ xung : Dần, Thân, TỵHợi.
b) - Nhóm tứ mộ : Thìn, Tuất, SửuMùi.
c) - Nhóm tứ tuyệt : Tý, Ngọ, Mão (Mẹo)Dậu.

Nhưng nếu xét cho kỷ, thì chỉ thấy có nhị khắc tức khắc nhau từng cặp, giống như nhị hạp cũng có từng cặp hạp nhau đã thấy vừa qua.

Sau đây, những cặp tương khắc kỵ nhau: Dần &Thân -Tỵ & Hợi - Thìn & Tuất -Sửu & Mùi - Tý & Ngọ - Mão (Mẹo) & Dậu. Những cặp này, nếu xét về ngũ hành thì tương khắc với nhau quá đúng.

Bởi vì, chúng nó có cùng Dương hay cùng Âm như dưới đây: Dần (Dương) & Thân (Dương) - Tỵ (Âm) & Hợi(Âm) - Thìn (Dương) & Tuất (Dương) - Sửu (Âm) & Mùi (Âm) - Tý (Dương) & Ngọ (Dương) - Mão (Mẹo) (Âm) & Dậu (Âm).

Sau khi, chúng ta đã thấy những cặp trong Thập Nhị Ðịa Chi bị tương khắchay được tương hạp đối với Dương Âm đã dẫn.

* Riêng đối với cặp Chi được tương hạp với Dương Âm có bị khắc kỵ hay thuận hạp với ngũ hành hay không?

Muốn phân tách việc này, trước hết chúng ta xem lại trong Thập Nhị Ðịa Chi được phân chia ngũ hành gồm ra sao? Xin trích dẫn lại như sau :











































Ðịa Chi

Ngũ Hành
Thân, Dậu

Kim



Dần, Mão (Mẹo)



Mộc



Hợi, Tý



Thủy



Tỵ, Ngọ



Hỏa



Thìn, Tuất, Sửu Mùi



Thổ



Xin trở lại những cặp thuận hạp trong nhóm nhị hạp để tính xem có thuận hạp với ngũ hành hay không? Chúng ta lần luợt thấy như sau:

= Chuột (Dương)Sửu = Trâu (Âm) (1)
Dần = Cọp (Dương)Hợi = Heo (Âm) (2)
Tuất = Chó (Dương)Mão = Mèo (Âm) (3)
Thìn = Rồng (Dương)Dậu = (Âm) (4)
Thân = Khỉ (Dương)Tỵ = Rắn (Âm) (5)
Ngọ = Ngựa (Dương)Mùi = Dê(Âm) (6)

(1) (mạng Thủy)Sửu (mạng Thổ). Căn cứ theo luật thuận hạp hay khắc kỵ đối với ngũ hành, thì mạng Thổ khắc mạng Thủy (mạng Thổ được khắc xuất, mạng Thủy bị khắc nhập).
(2) Dần (mạng Mộc)Hợi (mạng Thủy). Căn cứ theo luật thuận hạp hay khắc kỵ đối với ngũ hành, thì mạng Thủy sanh mạng Mộc (mạng Thủy bị sanh xuất, mạng Mộc được sanh nhập).
(3) Tuất (mạng Thổ)Mão (mạng Mộc). Căn cứ theo luật thuận hạp hay khắc kỵ đối với ngũ hành, thì mạng Mộc khắc mạng Thổ (mạng Mộc được khắc xuất, mạng Thổ bị khắc nhập).
(4) Thìn (mạng Thổ)Dậu (mạng Kim). Căn cứ theo luật thuận hạp hay khắc kỵ đối với ngũ hành, thì mạng Thổ sanh mạng Kim (mạng Thổ bị sanh xuất, mạng Kim được sanh nhập).
(5) Thân (mạng Kim)Tỵ (mạng Hỏa). Căn cứ theo luật thuận hạp hay khắc kỵ đối với ngũ hành, thì mạng Hỏa khắc mạng Kim (mạng Hỏa được khắc xuất, mạng Kim bị khắc nhập).
(6) Ngọ (mạng Hỏa)Mùi (mạng Thổ). Căn cứ theo luật thuận hạp hay khắc kỵ đối với ngũ hành, thì mạng Hỏa sanh mạng Thổ (mạng Hỏa bị sanh xuất, mạng Thổ được khắc nhập).

Xuyên qua 6 trường hợp các cặp trong nhóm nhị hạp đã dẫn vừa qua, chúng ta thấy đối với ngũ hành có 3 trường hợp tương khắc và 3 trường hợp tương sanh như sau : Nếu trường hợp năm tuổi của vợ chồng rớt vào : " Phu khắc Thê nghi tài nghi tử nghi phú nghi quý " (Chồng khắc Vợ thì : Tài Năng, Con Cái, Tiền Bạc, Danh Vọng ... vẫn phát triển), thì có thể tiến hành hôn nhân.

Trái lại, "Thê khắc Phu nghi bại nghi vong" (Vợ khắc Chồng thì : Thất Bại và Thiệt Thòi mọi mặt, đôi khi đưa đến gia cảnh đáng thương cho tương lai), thì nên dè dặt đáng lưu ý cho sự tiến hành hôn.

* Xem Coi Hành Của Cặp Vơ Chồng Tương Lai Có Thuận Hạp Không ?

Như đã biết được CanChi nào thuận hạp với Dương ÂmNgũ Hành cho cặp vợ chồng. Vậy chúng ta có thể trích tìm các Can và các Chi đã dẫn, ví như các trường sau đây :

Sự tương sanh của cặp tuổi: Trường hợp này xảy ra, chúng ta thấy tương hòa về bổn mạng, bởi vì sốnăm tuổi của cặp vợ chồng có cùng hành giống nhau, nhân đây, xin trích dẫn đơn cử như sau :

1. Tuổi người chồng Nhâm Dần 1962 thuộc mạng Kim (Kim Bạch Kim) và tuổi người vợ Tân Hợi 1971 có cùng mạng Kim (Thoa Xuyến Kim).
2. Tuổi người chồng Canh Thân 1920 thuộc mạng Mộc (Thạch Lựu Mộc) và tuổi người vợ Kỷ Tỵ 1929 có cùng mạng Mộc (Ðại Lâm Mộc).
3. Tuổi người chồng Giáp Thân 1944 thuộc mạng Thủy (Tuyền Trung Thủy) và tuổi người vợ Quý Tỵ 1953 có cùng mạng Thủy (Trường Lưu Thủy).
4. Tuổi người chồng Bính Thân 1956 thuộc mạng Hỏa (Sơn Hạ Hỏa) và tuổi người vợ Ất Tỵ có cùng mạng Hỏa (Phú Ðăng Hỏa).
5. Tuổi người chồng Mậu Dần 1938 thuộc mạng Thổ (Thành Ðầu Thổ) và tuổi người vợ Ðinh Hợi 1947 có cùng mạng Thổ (Ốc Thượng Thổ).

Xuyên qua 5 cặp thuộc năm tuổi ở trên, nếu cần chúng ta thử đối chiếu lại phần chứng mình ở trước xem chúng nó được đúng là thuận hạp với Can Chi, Dương ÂmNgũ Hành hay không?

Trường hợp, chúng ta thấy quả đúng. bởi vì chúng nó đối với Chi thì được nhị hạp. Ðó là cặp : Dần HợiThân Tỵ . Còn đối với Can thì được thuận hạp (hợp) như đã dẫn ở trước. Một đặc điểm nữa đáng lưu ý chúng ta sẽ thấy, các cặp tương sanh này có thời gian cách nhau đều 9 năm. Do vậy, nếu chọn tuổi để kết thành chồng vợ, thì người chồng lớn hơn người vợ 9 tuổi tức đúng với câu:

"Chồng già, Vợ trẻ là Tiên (*) "



(*) có người nói là Duyên không biết từ nào đúng hay sai?

Còn nếu hai người để hợp tác kinh doanh thì tương hạp rất thuận lợi, đắc tài cho công việc làm ăn. Bởi vì, có cùng hành cho nên không có bị khắc kỵ với nhau.

 

Sự tương khắc của cặp tuổi : Trường hợp này xảy ra rất thông thường, bởi vì chúng ta đã biết việc xem xét tuổi rất phức tạp, có khi cặp tuổi thuận hạp Can đôi khi không thuận hạp Chi hoặc nếu cặp tuổi đó được thuận hạp cả Can lẫn Chi, nhưng đôi khi lại không thuận hạp về bổn mạng tức ngũ hành. Hơn nữa, nếu có tìm ra cặp tuổi thuận hạp như thế, thì xảy ra số tuổi chênh lệch quá xa hoặc là cả đời chúng ta cũng không thấy được, cho nên không thể tìm được cặp tuổi thuận hạp toàn bích nào cả. Ðó chính là luật của Trời, Ðất ban cho nhân loại ở trên quả đất này.

Trở lại, việc xem tuổi cho vợ chồng tương lai, nếu xét về hành tức bổn mạng bị tương khắc, thì chỉ có thể chấp nhận để đi đến hôn nhân là : " Phu khắc Thê nghi tài nghi tử nghi phú nghi quý " (Chồng khắc Vợ thì : Tài Năng, Con Cái, Tiền Bạc, Danh Vọng ... vẫn phát triển). Nhưng tuổi người vợ vì bị tuổi người khắc kỵ, cho nên sẽ bị thiệt thòi, thua thiệt đối với người chồng là lẽ đương nhiên.
Ðể hiểu biết rõ ràng, xin trích dẫn số tuổi của cặp vợ chồng có tuổi người chồng khắc tuổi người vợ, ví như dưới đây:
* Tuổi chồng là Giáp Ngọ 1954 mạng Sa Trung Kim và tuổi vợ là Kỷ Hợi 1959 mạng Bình Ðịa Mộc.

Hoặc là :

Tuổi chồng là Giáp Tý 1984 mạng Hải Trung Kim và tuổi vợ là Kỷ Tỵ 1989 mạng Ðại Lâm Mộc.

Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành,thì mạng Kim khắc mạng Mộc (mạng Kim của Chồng được khắc xuất, mạng Mộc của Vợ bị khắc nhập).

Tuổi chồng là Nhâm Ngọ 1942 mạng Dương Liễu Mộc và tuổi vợ là Ðinh Hợi 1947 mạng Ốc Thượng Thổ.

Hoặc là:

Tuổi chồng là Mậu Thìn 1988 mạng Ðại Lâm Mộc và tuổi vợ là Tân Mùi 1991 mạng Lộ Bàng Thổ. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành,thì mạng Mộc khắc mạng Thổ (mạng Mộc của Chồng được khắc xuất, mạng Thổ của Vợ bị khắc nhập).

* Tuổi chồng là Bính Thìn 1976 mạng Sa Trung Thổ và tuổi vợ là Quý Hợi 1983 mạng Ðại Hải Thủy.

Hoặc là:

Tuổi chồng là Canh Ngọ 1990 mạng Lộ Bàng Thổ và tuổi vợ là Ðinh Sửu 1997 mạng Giản Hạ Thủy. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành,thì mạng Thổ khắc mạng Thủy (mạng Thổ của Chồng được khắc xuất, mạng Thủy của Vợ bị khắc nhập).

* Tuổi chồng là Giáp Thân 1944 mạng Tuyền Trung Thủy và tuổi vợ là Kỷ Sửu 1949 mạng Tích Lịch Hỏa.

Hoặc là :

Tuổi chồng là Giáp Dần 1974 mạng Ðại Khê Thủy và tuổi vợ là Kỷ Mùi 1979 mạng Thiên Thượng Hỏa. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành,thì mạng Thủy khắc mạng Hỏa (mạng Thủy của Chồng được khắc xuất, mạng Hỏa của Vợ bị khắc nhập).

* Tuổi chồng là Mậu Ngọ 1978 mạng Thiên Thượng Hỏa và tuổi vợ là Ất Sửu 1985 mạng Hải Trung Kim.

Hoặc là:

Tuổi chồng là Ðinh Mão 1987 mạng Lư Trung Hỏa và tuổi vợ là Quý Dậu 1993 mạng Kiếm Phong Kim. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành,thì mạng Hỏa khắc mạng Kim (mạng Hỏa của Chồng được khắc xuất, mạng Kim của Vợ bị khắc nhập).

Ngoài ra, cặp tuổi đôi vợ chồng được tương sanh, thì xem như tốt.

Nhưng có hai trường hợp xảy ra như sau:

Tuổi của người Vợ được sanh nhập
:
Trường hợp này tuổi người vợ sẽ được ảnh hưởng tốt hơn người chồng, xin trích dẫn như sau :

* Tuổi chồng là Canh Tuất 1970 mạng Thoa Xuyến Kim và tuổi vợ là Ất Mão 1975 mạng Ðại Khê Thủy.

Hoặc là:

Tuổi chồng là Nhâm Thân 1992 mạng Kiếm Phong Kim và tuổi vợ là Ðinh Sửu 1997 mạng Giản Hạ Thủy. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành,thì mạng Kim sanh mạng Thủy (mạng Kim của Chồng bị sanh xuất, mạng Thủy của Vợ được sanh nhập).

* Tuổi chồng là Giáp Dần 1974 mạng Ðại Khê Thủy và tuổi vợ là Tân Dậu 1981 mạng Thạch Lựu Mộc.

Hoặc là:

Tuổi chồng là Nhâm Tuất 1982 mạng Ðại Hải Thủy và tuổi vợ là Kỷ Tỵ 1989 mạng Ðại Lâm Mộc. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành,thì mạng Thủy sanh mạng Mộc (mạng Thủy của Chồng bị sanh xuất, mạng Thủy của Vợ được sanh nhập).

* Tuổi chồng là Canh Thân 1980 mạng Thạch Lưu Mộc và tuổi vợ là Ðinh Mão 1987 mạng Lư Trung Hỏa.

Hoặc là:

Tuổi chồng là Mậu Thìn 1988 mạng Ðại Lâm Mộc và tuổi vợ là Ất Hợi 1995 mạng Sơn Ðầu Hỏa. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Mộc sanh mạng Hỏa (mạng Mộc của Chồng bị sanh xuất, mạng Hỏa của Vợ được sanh nhập).

* Tuổi chồng là Bính Dần 1986 mạng Lư Trung Hỏa và tuổi vợ là Tân Mùi 1991 mạng Lộ Bàng Thổ.

Hoặc là:

Tuổi chồng là Giáp Tuất 1994 mạng Sơn Ðầu Hỏa và tuổi vợ là Kỷ Mão 1999 mạng Thành Ðầu Thổ. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành,thì mạng Hỏa sanh mạng Thổ (mạng Hỏa của Chồng bị sanh xuất, mạng Thổ của Vợ được sanh nhập).
* Tuổi chồng là Canh Ngọ 1990 mạng Lộ Bành Thổ và tuổi vợ là Quý Dậu 1993 mạng Kiếm Phong Kim.

Hoặc là:

Tuổi chồng là Mậu Dần 1998 mạng Thành Ðầu Thổ và tuổi vợ là Tân Tỵ 2001 mạng Bạch Lạp Kim. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành,thì mạng Thổ sanh mạng Kim (mạng Thổ của Chồng bị sanh xuất, mạng Kim của Vợ được sanh nhập).

Tuổi của người Chồng được sanh nhập:
Trái với tuổi người vợ được sanh nhập, cho nên cặp vợ chồng nào có tuổi người Chồng được sanh nhập, thì người Chồng sẽ được ảnh hưởng tốt hơn người Vợ, xin trích dẫn như sau :

* Tuổi chồng là Nhâm Tuất 1982 mạng Ðại Hải Thủy và tuổi vợ là Ất Sửu 1985 mạng Hải Trung Kim.

Hoặc là:
Tuổi chồng là Bính Tý 1996 mạng Giản Hạ Thủy và tuổi vợ là Tân Tỵ 2001 mạng Bạch Lạp Kim. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành,thì mạng Kim sanh mạng Thủy (mạng Kim của Vợ bị sanh xuất, mạng Thủy của Chồng được sanh nhập).

* Tuổi chồng là Canh Thân 1980 mạng Thạch Lựu Mộc và tuổi vợ là Quý Hợi 1983 mạng Ðại Hải Thủy.

Hoặc là:

Tuổi chồng là Mậu Thìn 1988 mạng Ðại Lâm Mộc và tuổi vợ là Ðinh Sửu 1997 mạng Giản Hạ Thủy. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành,thì mạng Thủy sanh mạng Mộc (mạng Thủy của Vợ bị sanh xuất, mạng Mộc của Chồng được sanh nhập).

* Tuổi chồng là Ðinh Mão 1987 mạng Lư Trung Hỏa và tuổi vợ là Kỷ Tỵ 1989 mạng Ðại Lâm Mộc. (Chú Ý : Cặp tuổi này có ChiMão Tỵ được tương sanh).

Hoặc là:
Tuổi chồng là Ất Hợi 1995 mạng Sơn Ðầu Hỏa và tuổi vợ là Quý Mùi 2003 mạng Dương Liễu Mộc.
(Chú Ý: Cặp tuổi này có Chi Hợi Mùi được tam hạp). Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành,thì mạng Mộc sanh mạng Hỏa (mạng Mộc của Vợ bị sanh xuất, mạng Hỏa của Chồng được sanh nhập).

* Tuổi chồng là Bính Thìn 1976 mạng Sa Trung Thổ và tuổi vợ là Kỷ Mùi 1979 mạng Thiên Thượng Hỏa. (Chú Ý : Cặp tuổi này có CanBính Kỷ được tương sanh).Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành,thì mạng Hỏa sanh mạng Thổ (mạng Hỏa của Vợ bị sanh xuất, mạng Thổ của Chồng được sanh nhập).

Hoặc là:
Tuổi chồng là Canh Ngọ 1990 mạng Lộ Bàng Thổ và tuổi vợ là Ất Hợi 1995 mạng Sơn Ðầu Hỏa. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành,thìmạng Hỏa sanh mạng Thổ (mạng Hỏa của Vợ bị sanh xuất, mạng Thổ của Chồng được sanh nhập).

* Tuổi chồng là Giáp Tý 1984 mạng Hải Trung Kim và tuổi vợ là Tân Mùi 1991 mạng Lộ Bàng Thổ.

Hoặc là:
Tuổi chồng là Nhâm Thân 1992 mạng Kiếm Phong Kim và tuổi vợ là Kỷ Mão 1999 mạng Thành Ðầu Thổ. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành,thì mạng Thổ sanh mạng Kim (mạng Thổ của Vợ bị sanh xuất, mạng Kim của Chồng được sanh nhập).

Trên đây, là những phân tách cặp tuổi cho vợ chồng tương lai có được thuận hạp hay bị khắc kỵ về : Can, ChiNgũ Hành như thế nào? Người Chồng hoặc người Vợ bị ảnh hưởng tốt hay xấu thiên về ai? Ích lợi ra sao?

Xuyên qua sự phân tách vừa qua, có tánh cách tổng quát, bởi vì xem coi cặp tuổi cho vợ chồng tương lai không thể thực hiện ngay như những điều đã dẫn, mà còn phải biết thêm cung Phu (Chồng), Thê (Vợ) trong lá số của mỗi người, có bị sát hại Chồng hay Vợ không?

Ngoài ra, còn phải biết giờ sanh, tháng đẻ của mỗi người nữa. Ôi thôi! quá nhiều phức tạp và rắc rối nếu chúng ta thực hiện cho đầy đủ hết, thì mất rất nhiều thì giờ để xem coi cho cặp tuổi vợ chồng tương lai. Hơn nữa, các Ông Bà thời xa xưa, còn xem gia môn của hai họ, để xem có môn đăng hộ đối hay không? hoặc lấy vợ xem tông, lấy chồng xem giống. Người Vợ phải biết tứ đức:"Công, Dung, Ngôn, Hạnh" tam tùng: "Xuất giá tùng phu, xuất gia tùng phụ, phu tử tùng tử". Trong khi đó, người chồng phải biết tam cang (cương) :"Quan vi thần cang, phụ vi tử cang, phu vi thê cang "ngũ thường : " Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín ".v.v.

Ðó chính là giềng mối xa xưa, rất khắc khe đối với các con, các cháu để tiến đến vợ chồng thật trăm bề khó khăn, nếu hai trẻ có yêu thương nhau cũng khó lòng thành tựu.

Bởi vì, ngày xưa Cha Mẹ có quyền (Cha Mẹ đặt đâu con phải chịu ngồi đó) thường đứng ra để lập gia đình cho các con, nghĩa là Cha Mẹ đồng ý mới tiến tới hôn nhân, để rồi người con gái phải chịu :

Thuyền theo lái, gái theo chồng,

Hoặc :

Thân gái mười hai bên nước.