Như chúng ta đã biết, ở đời có
Dương thì phải có
Âm hoặc là có mặt
Trời thì phải có mặt
Trăng hay nói khác đi có
Ngày thì phải có
Ðêm .v.v. Nếu không, chúng ta không thể sanh tồn và phát triển được. Do vậy, chúng ta mới thấy có
chồng thì phải có
vợ để kết hợp sanh ra các con và các cháu nối tiếp từ đời này sang đời khác là thế đó.
Ông Bà mình thời xưa, thường quan niệm hôn nhân rất quan trọng, cho nên việc xem tuổi cho con, cho cháu để kết thành việc vợ chồng tương lai rất là khó khăn, để mong sau cặp vợ chồng được ăn đời ở kiếp với nhau cho đến ngày răng long, tóc bạc, da mồi.
Nhân đây, để quý bà con đồng hương tìm hiểu thêm các tuổi nào
thuận hạp cho cặp vợ chồng để đưa đến
hôn nhân hoặc là
chúng ta cũng có thể áp dụng cho việc hùn hạp buôn bán hay lập công ty làm ăn cũng giống nhau.
Căn cứ theo luật
thuận hạp hay
khắc kỵ của
Ngũ Hành, chúng ta có thể phân tách sau đây :
Xem coi Can và Chi của cặp Vợ Chồng
tương lai có thuận hạp không?
1- Về phần Can: Nếu chúng ta phân tích rõ ràng và chi tiết thì có mấy trường hợp như sau:
Can đối với Dương Âm : Như chúng ta đã biết, về sự
tương sanh kết hợp
Dương, Âm trong
Thập Thiên Can, xin trích dẫn như sau:
Giáp (Dương) thuận hợp với Kỷ (Âm) |
Ất (Âm) thuận hợp với Canh (Dương) |
Bính (Dương) thuận hợp với Tân (Âm) |
Ðinh (Âm) thuận hợp với Nhâm (Dương) |
Mậu (Dương) thuận hợp với Quý (Âm) |
Từ đó, chúng ta xem coi tuổi
âm lịch của cặp vợ chồng tương lai có rớt đúng vào cặp
Can thuận hạp hay không? Nếu hai tuổi này rớt đúng vào
cặp Can được
thuận hạp như bảng kê ở trên, xem như tuổi hai này
không khắc kỵ về Can thuộc
Âm Dương mà thôi. Trái lại, nếu tuổi đôi vợ chồng rớt đúng vào cặp cùng
Can Dương hay cùng
Can Âm, nhưng không cùng số năm tuổi (*), thì xem như
bị Khắc Kỵ về
Can thuộc
Âm Dương. Bởi vì,
Can Dương đối đầu với
Can Dương và
Can Âm đối đầu với
Can Âm, thì luôn luôn chống đối nhau, không khác chúng ta để hai đầu thanh nam châm, có cùng
Dương hoặc
Âm thì thấy chúng nó đẩy nhau.
Nhân đây, xin trích dẫn những cặp trong
Thập Thiên Can có cùng
Dương hay cùng
Âm bị
Khắc Kỵ nhau như sau:
Giáp = Dương không thuận hợp với Mậu = Dương |
Ất= Âm không thuận hợp với Kỷ = Âm |
Bính = Dương không thuận hợp với Canh =Dương |
Ðinh= Âm không thuận hợp với Tân = Âm |
Mậu = Dương không thuận hợp với Nhâm = Dương |
Kỷ = Âm không thuận hợp với Quý = Âm |
Canh = Dương không thuận hợp với Giáp = Dương |
Tân = Âm không thuận hợp với Ất = Âm |
Nhâm = Dương không thuận hợp với Bính = Dương |
Quý = Âm không thuận hợp với Ðinh = Âm |
(*) Nếu số năm tuổi của cặp vợ chồng trong tương lai, có cùng năm tuổi giống nhau, thì đương nhiên
Can giống nhau. Do vậy,
không bị khắc Kỵ về Can và xem như thuận hạp về
Can mà thôi. Nhưng nên nhớ, phải xem về
Chi nữa.
Can đối với Ngũ Hành:Như đã thấy
Can đối với Dương Âm có
thuận hạp hay
khắc kỵ như thế nào?
Ðể tìm hiểu thêm về
Can đối với Ngũ Hành ra sao? Trước hết, chúng ta xem coi trong
Thập Thiên Can có
cặp Can nào thuộc
hành hay
mạng gì? Xin trích dẫn như sau:
Cặp Giáp và Ất thuộc hành hay mạng Mộc |
Cặp Bính và Ðinh thuộc hành hay mạng Hỏa |
Cặp Mậu và Kỷ thuộc hành hay mạng Thổ |
Cặp Canh và Tân thuộc hành hay mạng Kim |
Cặp Nhâm và Quý thuộc hành hay mạng Thủy |
Căn cứ theo
ngũ hành, để phân định
thuận hạp hay
khắc kỵ cho từng
cặp Can trong
Thập Thiên Can đã dẫn vừa qua, chúng ta thấy như sau :
Ðối với cặp Can thuận hạp Dương Âm : Tuy rằng đã
thuận hạp, nhưng lại bị
khắc kỵ về
Ngũ Hành, ví như sau :
- Can
Giáp mạng
Mộc và Can
Kỷ mạng
Thổ. Bởi vì, mạng
Mộc khắc mạng
Thổ.
- Can
Ất mạng
Mộc và Can
Canh mạng
Kim. Bởi vì, mạng
Kim khắc mạng
Mộc. - Can
Bính mạng
Hỏa và Can
Tân mạng
Kim. Bởi vì, mạng
Hỏa khắc mạng
Kim.- Can
Ðinh mạng
Hỏa và Can
Nhâm mạng
Thủy. Bởi vì, mạng
Thủy khắc mạng
Hỏa.- Can
Mậu mạng
Thổ và Can
Quý mạng
Thủy. Bởi vì, mạng
Thổ khắc mạng
Thủy. Do vậy, những cặp
Can trong
Thập Thiên Can đã dẫn có
thuận hạp Dương Âm. Nhưng
bị khắc kỵ về
Ngũ Hành, cho nên
lưu ý khi chọn tuổi, xin nhắc lại như sau :
Giáp (Dương) thuận hợp với Kỷ (Âm) |
Ất (Âm) thuận hợp với Canh (Dương) |
Bính (Dương) thuận hợp với Tân (Âm) |
Ðinh (Âm) thuận hợp với Nhâm (Dương) |
Mậu (Dương) thuận hợp với Quý (Âm) |
Vậy, chúng ta phải chọn
cặp Can nào
thuận hạp Dương Âm và
tương sanh về
Ngũ Hành ? Ðể cho vợ chồng trong tương lai được tốt đẹp. Xin trích dẫn như sau:
Tân (Âm) thuận hợp với Nhâm (Dương) (1) |
Quý (Âm) thuận hợp với Giáp (Dương) (2) |
Ất (Âm) thuận hợp với Bính (Dương) (3) |
Ðinh (Âm) thuận hợp với Mậu (Dương) (4) |
Kỷ (Âm)thuận hợp với Canh (Dương) (5) |
(1) Can
Tân mạng
Kim và Can
Nhâm mạng
Thủy. Bởi vì, mạng
Kim sanh mạng
Thủy. (mạng
Kim bị sanh xuất, mạng
Thổ được sanh nhập).
(2) Can
Quý mạng
Thủy và Can
Giáp mạng
Mộc. Bởi vì, mạng
Thủy sanh mạng
Mộc. (mạng
Thủy bị sanh xuất, mạng
Mộc được sanh nhập).
(3) Can
Ất mạng
Mộc và Can
Bính mạng
Hỏa. Bởi vì, mạng
Mộc sanh mạng
Hỏa. (mạng
Mộc bị sanh xuất, mạng
Hỏa được sanh nhập).
(4) Can
Ðinh mạng
Hỏa và Can
Mậu mạng
Thổ. Bởi vì, mạng
Hỏa sanh mạng
Thổ. (mạng
Hỏa bị sanh xuất, mạng
Thổ được sanh nhập).
(5) Can
Kỷ mạng
Thổvà Can
Canh mạng
Kim. Bởi vì, mạng
Thổ sanh mạng
Kim. (mạng
Thổ bị sanh xuất, mạng
Kim được sanh nhập).
Nhân đây, xin
lưu ý các
cặp tương sanh về
ngũ hành tức
mạng đáng ghi nhớ như sau :
* Mạng
Kim sanh mạng
Thủy* Mạng
Thủy sanh mạng
Mộc* Mạng
Mộc sanh mạng
Hỏa* Mạng
Hỏa sanh mạng
Thổ
* Mạng
Thổ sanh mạng
Kim Riêng đối với cặp Can khắc kỵ Dương Âm có bị khắc kỵ ngũ hành hay không?Trước hết, chúng ta xem lại bảng kê những cặp trong
Thập Thiên Can có cùng
Dương hay cùng
Âm bị
Khắc Kỵ như sau đây :
Giáp = Dươngkhông thuận hợp với Mậu = Dương (1) |
Ất = Âmkhông thuận hợp với Kỷ = Âm (2) |
Bính =Dương không thuận hợp với Canh = Dương (3) |
Ðinh=Âm không thuận hợp với Tân = Âm (4) |
Mậu = Dươngkhông thuận hợp với Nhâm = Dương (5) |
Kỷ = Âm không thuận hợp với Quý = Âm (6) |
Canh = Dương không thuận hợp với Giáp = Dương (7) |
Tân =Âm không thuận hợp với Ất =Âm (8) |
Nhâm = Dương không thuận hợp với Bính = Dương (9) |
Quý = Âm không thuận hợp với Ðinh = Âm (10) |
Từ đó, căn cứ theo
Ngũ Hành để phân định cho từng
cặp Can, thì thấy kết quả bị
Khắc Kỵ như sau :
1. Can
Giáp mạng
Mộc và can
Mậu mạng
Thổ. Bởi vì,
mạng Mộc khắc mạng Thổ. (mạng
Mộc được khắc xuất, mạng
Thổ bị khắc nhập).
2. Can
Ất mạng
Mộc và can
Kỷ mạng
Thổ. Bởi vì,
mạng Mộc khắc mạng Thổ. (mạng
Mộc được khắc xuất, mạng
Thổ bị khắc nhập).
3. Can
Bính mạng
Hỏa và can
Canh mạng
Kim. Bởi vì,
mạng Hỏa khắc mạng Kim. (mạng
Hỏa được khắc xuất, mạng
Kim bị khắc nhập).
4. Can
Ðinh mạng
Hỏa và can
Tân mạng
Kim. Bởi vì,
mạng Hỏa khắc mạng Kim. (mạng
Hỏa được khắc xuất, mạng
Kim bị khắc nhập).
5. Can
Mậu mạng
Thổ và can
Nhâm mạng
Thủy. Bởi vì,
mạng Thổ khắc mạng Thủy. (mạng
Thổ được khắc xuất, mạng
Thủy bị khắc nhập).
6. Can
Kỷ mạng
Thổ và can
Quý mạng
Thủy. Bởi vì,
mạng Thổ khắc mạng Thủy. (mạng
Thổ được khắc xuất, mạng
Thủybị khắc nhập).
7. Can
Canh mạng
Kim và can
Giápmạng
Mộc. Bởi vì,
mạng Kim khắc mạng Mộc.(mạng
Kim được khắc xuất, mạng
Mộcbị khắc nhập).
8. Can
Tân mạng
Kim và can
Ấtmạng
Mộc. Bởi vì,
mạng Kim khắc mạng Mộc.(mạng
Kim được khắc xuất, mạng
Mộc bị khắc nhập).
9. Can
Nhâm mạng
Thủy và can
Bính mạng
Hỏa. Bởi vì,
mạng Thủy khắc mạng Hỏa.(mạng
Thủy được khắc xuất, mạng
Hỏabị khắc nhập).
10. Can
Quý mạng
Thủy và can
Ðinhmạng
Hỏa. Bởi vì,
mạng Thủy khắc mạng Hỏa.(mạng
Kim được khắc xuất, mạng
Mộcbị bị khắc nhập).
Nhân đây, xin trích dẫn các cặp
tương khắc về
ngũ hành tức
mạng đáng ghi nhớ, để quý bà con đồng hương
lưu ý như sau :
1. Mạng
Kim khắc mạng
Mộc2. Mạng
Mộc khắc mạng
Thổ3. Mạng
Thổ khắc mạng
Thủy4. Mạng
Thủy khắc mạng
Hỏa
5. Mạng
Hỏa khắc mạng
KimDo vậy, các cặp
Can trong
Thập Thiên Can dù có
thuận hạp hay
khắc kỵ với
Dương Âm đã dẫn ở trên, nhưng không được tốt đẹp toàn bích, bởi vì
năm tuổi của cặp vợ chồng tương lai bị
khắc kỵ với
Ngũ Hành.
Tuy nhiên, việc
khắc kỵ cũng có nhiều trường hợp đáng
lưu ý, ví như năm tuổi của cặp vợ chồng trong tương lai, ai là người
được khắc xuất? và ai là người
bị khắc nhập?.Vậy, để tìm hiểu thêm người
được khắc xuất là thế nào? tức là :
"người đó khắc kỵ người kia".
Trái lại, người
bị khắc nhập thì sao? tức là :
"người đó bị người ta khắc mình". Riêng đối với năm tuổi của cặp vợ chồng, nếu bị tương khắc về Ngũ Hành như đã dẫn vừa qua, có hai trường hợp như sau:
Nếu tuổi người Vợ khắc người Chồng : tức người
Vợ được khắc xuất và người
Chồng bị khắc nhập, thì
không thuận hạp cho nên khó thành đạt vợ chồng tốt đẹp cho tương lai.
Nếu tuổi người Chồng khắc người Vợ: tức người
Chồng được khắc xuất và người
Vợ bị khắc nhập, thì theo nguyên tắc là
không thuận hạp về
ngũ hành. Tuy nhiên, có thể chấp nhận được. Bởi vì, các bậc tiền bối thời xa xưa trong khoa tử vi này thường nói câu phú
, xin trích dẫn như sau:
"Phu khắc Thê nghi tài nghi tử nghi phú nghi quý" (
Chồng khắc Vợ thì : Tài Năng, Con Cái, Tiền Bạc, Danh Vọng ... vẫn phát triển )
.Trái lại,
"Thê khắc Phu nghi bại nghi vong" (
Vợ khắc Chồng thì : Thất Bại và Thiệt Thòi mọi mặt, đôi khi đưa đến gia cảnh đáng thương cho tương lai).
Ðó là, theo kinh nghiệm của người xưa, tuy nhiên cũng có trường hợp xảy ra không đáng bi quan cho lắm, bởi vì
số mạng của con người cũng tùy thuộc căn nghiệp tiền kiếp của bản thân hoặc do Ông Bà, Cha Mẹ tạo nên cho các con, các cháu,
tốt hay
xấu để ảnh hưởng ở kiếp hiện tại cũng có. Do vậy, có cặp vợ chồng có cùng năm tuổi giống nhau y chang, nhưng có đời sống khác nhau. Ngoài ra, chúng ta đã thấy trường hợp vua
Lê Thái Tổ với Ông lão cùng làng:
"Tại sao hai người sanh cùng giờ, cùng ngày, cùng tháng, cùng năm và cùng quê hương. Nhưng tương lai không giống nhau (nếu cần xem lại
Quyển Thượng, trang
133-134 sách
Tử Vi và Ðịa Lý TH_C HàNH năm 2007 của
Nguyễn Phú Thứ).
Bởi vậy, người ta thường nói :
"Số mạng con người khó ai biết hết được tương lai tốt hay xấu" là thế đó.
Chúng ta đã biết
thuận hạp hay
khắc kỵ về phần
Can, đối với
Dương Âm và
Ngũ Hành rồi. Ðể tiếp nối tìm hiểu thêm về
Chi ra sao? (bởi vì, năm tuổi chúng ta có phần
Can và phần
Chi kết hợp), xin trích dẫn như sau:
2-Về phần Chi : Trong
Thập Nhi Ðịa Chi cũng có phân chia
thuận hạphay
khắc kỵ với nhau sau đây :
Thuận hạp : Nhóm
thuận hạp được phân ra hai nhóm như :
*
Nhóm tam hạp tức là nhóm có
3 Chi hay nói khác đi là
3 con vật xem như
thuận hạp với nhau.
Ðược phân chia hai nhóm như sau :
a)- Nhóm dương:
Dần (Cọp)
- Ngọ (Ngựa) và
Tuất (Chó);
Thân (Khỉ)
- Tý (Chuột) và
Thìn (Rồng)
b)- Nhóm âm : Tỵ (Rắn) - Dậu (Gà) và Sửu (Trâu); Hợi (Heo) - Mão (Mèo) và Mùi (Dê).Nhân đây, nếu chúng ta chịu khó phân tách về
Ngũ Hành của nhóm
tam hạp thấy như sau :
a)-Nhóm dương:
-
Dần (Cọp) là
Mộc - Ngọ (Ngựa) là
Hỏavà
Tuất (Chó) là
Thổ.
Nếu căn cứ theo luật Thuận Hạp và Khắc Kỵ của Ngũ Hành sẽ thấy :
Dần (Cọp) là
Mộc sanh
Ngọ (Ngựa) là
HỏaNgọ (Ngựa) là
Hỏa sanh
Tuất (Chó) là
ThổTrái lại :
Dần (Cọp) là
Mộc khắc Tuất (Chó) là
Thổ.-
Thân (Khỉ) là
Kim - Tý (Chuột) là
Thủy và
Thìn (Rồng) là
Thổ.Nếu căn cứ theo luật Thuận Hạp và Khắc Kỵ của Ngũ Hành sẽ thấy :
Thìn (Rồng) là
Thổ sanh
Thân (Khỉ) là
KimThân (Khỉ) là
Kim sanh
Tý (Chuột) là
Thủy Trái lại :
Thìn (Rồng) là
Thổ khắc Tý (Chuột) là
Thủy.b)- Nhóm âm :
- Tỵ (Rắn) là
Hỏa -
Dậu (Gà) là
Kim và
Sửu (Trâu) là
Thổ.Nếu căn cứ theo luật Thuận Hạp và Khắc Kỵ của Ngũ Hành sẽ thấy :
Tỵ (Rắn) là
Hỏa sanh
Sửu (Trâu) là
ThổSửu (Trâu) là
Thổ sanh
Dậu (Gà) là
Kim Trái lại :
Tỵ (Rắn) là
Hỏa khắc Dậu (Gà) là
Kim-
Hợi (Heo) là
Thủy-
Mão (Mèo) là
Mộc và
Mùi (Dê) là
Thổ.Nếu căn cứ theo luật Thuận Hạp và Khắc Kỵ của Ngũ Hành sẽ thấy :
Hợi (Heo) là
Thủy sanh
Mão (Mèo) là
MộcTrái lại :
Mão (Mèo) là
Mộc khắc Mùi (Dê) là
ThổMùi (Dê) là
Thổ khắc Hợi (Heo) là
ThủyDo vậy, trong nhóm
tam hạp ngày xưa đã trích dẫn không biết tính phương cách nào để thuận hạp với Ngũ Hành?
*
Nhóm nhị hạp tức là nhóm có
2 Chi hay nói khác đi là
2 con vật xem như
thuận hạp với nhau, kết từng cặp
Dương Âm. Ðó là :
Tý (Chuột) và
Sửu (Trâu)
Dần (Cọp) và
Hợi (Heo)
Tuất (Chó) và
Mão (Mèo)
Thìn (Rồng) và
Dậu (Gà)
Thân (Khỉ) và
Tỵ (Rắn)
Ngọ(Ngựa) và
Mùi (Dê)
Trường hợp
nhóm nhị hạp này, chúng ta có thể thấy rất rõ ràng từng cặp
không bao giờ có cùng
Dương hay cùng
Âm, mà chỉ có
Dương và
Âm kết hợp rất tương đắc, xin như sau:
Tý = Chuột
(Dương) và
Sửu =Trâu
(Âm) Dần = Cọp
(Dương) và
Hợi= Heo
(Âm) Tuất = Chó
(Dương) và
Mão = Mèo
(Âm)Thìn = Rồng
(Dương) và
Dậu = Gà
(Âm) Thân = Khỉ
(Dương) và
Tỵ= Rắn
(Âm) Ngọ = Ngựa
(Dương) và
Mùi = Dê
(Âm)Nhân đây, nếu chúng ta chịu khó phân tách về
Ngũ Hành của nhóm
nhị hạp thấy như sau :
Tý (Chuột) là
Thủy và
Sửu (Trâu) là
ThổDần (Cọp) là
Mộc và
Hợi (Heo) là
ThủyTuất(Chó) là
Thổ và
Mão (Mèo) là
MộcThìn (Rồng) là
Thổ và
Dậu (Gà) là
KimThân (Khỉ) là
Kim và
Tỵ (Rắn) là
HỏaNgọ (Ngựa) là
Hỏa và
Mùi (Dê) là
ThổNếu căn cứ theo luật Thuận Hạp và Khắc Kỵ của Ngũ Hành sẽ thấy :
Hợi (Heo) là
Thủy sanh
Dần (Cọp) là
MộcThìn (Rồng) là
Thổ sanh
Dậu (Gà) là
KimNgọ (Ngựa) là
Hỏa sanh
Mùi (Dê) là
ThổTrái lại :
Sửu(Trâu) là
Thổ khắc Tý (Chuột) là
ThủyMão (Mèo) là
Mộc khắc Tuất (Chó) là
ThổTỵ (Rắn) là
Hỏa khắc Thân (Khỉ) là
KimDo vậy, trong nhóm
nhị hạp ngày xưa đã trích dẫn không biết tính phương cách nào để thuận hạp với Ngũ Hành?
Ngoài ra, cũng có từng cặp cùng
Dương hay cùng
Âm kết hợp với nhau, nhưng chúng nó lại bị
tương khắc với nhau, xin trích dẫn như sau :
TƯƠNG Khắc Kỵ : Trong nhóm
tương khắc kỵ gồm có
4 Chi hay nói khác đi là
4 con vật xem như
bị khắc kỵ với nhau
. Ðược phân chia có tên như sau :
a) - Nhóm tứ xung :
Dần, Thân, Tỵ và
Hợi. b) - Nhóm tứ mộ :
Thìn, Tuất, Sửu và
Mùi. c) - Nhóm tứ tuyệt :
Tý, Ngọ, Mão (Mẹo) và
Dậu.Nhưng nếu xét cho kỷ, thì chỉ thấy có
nhị khắc tức khắc nhau từng cặp, giống như
nhị hạp cũng có từng cặp hạp nhau đã thấy vừa qua.
Sau đây, những
cặp tương khắc kỵ nhau:
Dần &Thân -Tỵ & Hợi - Thìn & Tuất -Sửu & Mùi - Tý & Ngọ - Mão (Mẹo) & Dậu. Những cặp này, nếu xét về
ngũ hành thì
tương khắc với nhau quá đúng.
Bởi vì, chúng nó có cùng
Dương hay cùng
Âm như dưới đây:
Dần (
Dương)
& Thân (Dương) - Tỵ (
Âm)
& Hợi(
Âm)
- Thìn (
Dương)
& Tuất (
Dương)
- Sửu (
Âm)
& Mùi (
Âm)
- Tý (
Dương)
& Ngọ (
Dương)
- Mão (Mẹo) (
Âm) & Dậu (
Âm)
.Sau khi, chúng ta đã thấy những cặp trong
Thập Nhị Ðịa Chi bị
tương khắchay được
tương hạp đối với
Dương Âm đã dẫn.
*
Riêng đối với cặp Chi được tương hạp với Dương Âm có bị khắc kỵ hay thuận hạp với ngũ hành hay không?Muốn phân tách việc này, trước hết chúng ta xem lại trong
Thập Nhị Ðịa Chi được phân chia
ngũ hành gồm ra sao? Xin trích dẫn lại như sau :
Xin trở lại những cặp
thuận hạp trong
nhóm nhị hạp để tính xem có thuận hạp với ngũ hành hay không? Chúng ta lần luợt thấy như sau:
Tý = Chuột
(Dương) và
Sửu = Trâu
(Âm) (1)
Dần = Cọp
(Dương) và
Hợi = Heo
(Âm) (2)
Tuất = Chó
(Dương) và
Mão = Mèo
(Âm) (3)
Thìn = Rồng
(Dương) và
Dậu = Gà
(Âm) (4)
Thân = Khỉ
(Dương) và
Tỵ = Rắn
(Âm) (5)
Ngọ = Ngựa
(Dương) và
Mùi = Dê
(Âm) (6)
(1)
Tý (mạng Thủy) và
Sửu (mạng Thổ). Căn cứ theo luật
thuận hạp hay
khắc kỵ đối với
ngũ hành, thì
mạng Thổ khắc mạng Thủy (mạng
Thổ được khắc xuất, mạng
Thủy bị khắc nhập).
(2)
Dần (mạng Mộc) và
Hợi (mạng Thủy). Căn cứ theo luật
thuận hạp hay
khắc kỵ đối với
ngũ hành, thì
mạng Thủy sanh mạng Mộc (mạng
Thủy bị sanh xuất, mạng
Mộc được sanh nhập).
(3)
Tuất (mạng Thổ) và
Mão (mạng Mộc). Căn cứ theo luật
thuận hạp hay
khắc kỵ đối với
ngũ hành, thì
mạng Mộc khắc mạng Thổ (mạng
Mộc được khắc xuất, mạng
Thổ bị khắc nhập).
(4)
Thìn (mạng Thổ) và
Dậu (mạng Kim). Căn cứ theo luật
thuận hạp hay
khắc kỵ đối với
ngũ hành, thì
mạng Thổ sanh mạng Kim (mạng
Thổ bị sanh xuất, mạng
Kim được sanh nhập).
(5)
Thân (mạng Kim) và
Tỵ (mạng Hỏa). Căn cứ theo luật
thuận hạp hay
khắc kỵ đối với
ngũ hành, thì
mạng Hỏa khắc mạng Kim (mạng
Hỏa được khắc xuất, mạng
Kim bị khắc nhập).
(6)
Ngọ (mạng Hỏa) và
Mùi (mạng Thổ). Căn cứ theo luật
thuận hạp hay
khắc kỵ đối với
ngũ hành, thì
mạng Hỏa sanh mạng Thổ (mạng
Hỏa bị sanh xuất, mạng
Thổ được khắc nhập).
Xuyên qua 6 trường hợp các cặp trong
nhóm nhị hạp đã dẫn vừa qua, chúng ta thấy đối với
ngũ hành có 3 trường hợp
tương khắc và 3 trường hợp
tương sanh như sau : Nếu trường hợp năm tuổi của vợ chồng rớt vào :
" Phu khắc Thê nghi tài nghi tử nghi phú nghi quý " (
Chồng khắc Vợ thì :
Tài Năng, Con Cái, Tiền Bạc, Danh Vọng ... vẫn phát triển)
, thì có thể tiến hành hôn nhân.
Trái lại,
"Thê khắc Phu nghi bại nghi vong" (
Vợ khắc Chồng thì :
Thất Bại và Thiệt Thòi mọi mặt, đôi khi đưa đến gia cảnh đáng thương cho tương lai), thì nên dè dặt đáng lưu ý cho sự tiến hành hôn.
*
Xem Coi Hành Của Cặp Vơ Chồng Tương Lai Có Thuận Hạp Không ?Như đã biết được
Can và
Chi nào
thuận hạp với
Dương Âm và
Ngũ Hành cho cặp vợ chồng. Vậy chúng ta có thể trích tìm các
Can và các
Chi đã dẫn, ví như các trường sau đây :
Sự tương sanh của cặp tuổi: Trường hợp này xảy ra, chúng ta thấy tương hòa về bổn mạng, bởi vì sốnăm tuổi của cặp vợ chồng có cùng hành giống nhau, nhân đây, xin trích dẫn đơn cử như sau :
1. Tuổi người chồng
Nhâm Dần 1962 thuộc mạng
Kim (Kim Bạch Kim) và tuổi người vợ
Tân Hợi 1971 có cùng mạng
Kim (Thoa Xuyến Kim).
2. Tuổi người chồng
Canh Thân 1920 thuộc mạng
Mộc (Thạch Lựu Mộc) và tuổi người vợ
Kỷ Tỵ 1929 có cùng mạng
Mộc (Ðại Lâm Mộc).
3. Tuổi người chồng
Giáp Thân 1944 thuộc mạng
Thủy (Tuyền Trung Thủy) và tuổi người vợ
Quý Tỵ 1953 có cùng mạng
Thủy (Trường Lưu Thủy).
4. Tuổi người chồng
Bính Thân 1956 thuộc mạng
Hỏa (Sơn Hạ Hỏa) và tuổi người vợ
Ất Tỵ có cùng mạng
Hỏa (Phú Ðăng Hỏa).
5. Tuổi người chồng
Mậu Dần 1938 thuộc mạng
Thổ (Thành Ðầu Thổ) và tuổi người vợ
Ðinh Hợi 1947 có cùng mạng
Thổ (Ốc Thượng Thổ).
Xuyên qua 5 cặp thuộc năm tuổi ở trên, nếu cần chúng ta thử đối chiếu lại phần chứng mình ở trước xem chúng nó được đúng là
thuận hạp với
Can Chi,
Dương Âm và
Ngũ Hành hay không?
Trường hợp, chúng ta thấy quả đúng. bởi vì chúng nó đối với
Chi thì được
nhị hạp. Ðó là cặp :
Dần Hợi và
Thân Tỵ . Còn đối với
Can thì được
thuận hạp (hợp) như đã dẫn ở trước. Một đặc điểm nữa đáng lưu ý chúng ta sẽ thấy, các cặp tương sanh này có thời gian cách nhau
đều 9 năm. Do vậy, nếu chọn tuổi để kết thành chồng vợ, thì người chồng lớn hơn người vợ 9 tuổi tức đúng với câu:
"Chồng già, Vợ trẻ là Tiên (*) "
(*) có người nói là
Duyên không biết từ nào đúng hay sai?
Còn nếu hai người để hợp tác kinh doanh thì tương hạp rất thuận lợi, đắc tài cho công việc làm ăn. Bởi vì, có cùng hành cho nên không có bị khắc kỵ với nhau.
Sự tương khắc của cặp tuổi : Trường hợp này xảy ra rất thông thường, bởi vì chúng ta đã biết việc xem xét tuổi rất phức tạp, có khi cặp tuổi thuận hạp
Can đôi khi không thuận hạp
Chi hoặc nếu cặp tuổi đó được thuận hạp cả
Can lẫn
Chi, nhưng đôi khi lại
không thuận hạp về bổn mạng tức
ngũ hành. Hơn nữa, nếu có tìm ra cặp tuổi
thuận hạp như thế, thì xảy ra số tuổi chênh lệch quá xa hoặc là cả đời chúng ta cũng không thấy được, cho nên không thể tìm được cặp tuổi thuận hạp toàn bích nào cả. Ðó chính là luật của
Trời, Ðất ban cho nhân loại ở trên quả đất này.
Trở lại, việc xem tuổi cho vợ chồng tương lai, nếu xét về
hành tức
bổn mạng bị
tương khắc, thì chỉ có thể chấp nhận để đi đến hôn nhân là :
" Phu khắc Thê nghi tài nghi tử nghi phú nghi quý " (
Chồng khắc Vợ thì : Tài Năng, Con Cái, Tiền Bạc, Danh Vọng ... vẫn phát triển)
. Nhưng
tuổi người vợ vì bị tuổi người
khắc kỵ, cho nên sẽ bị thiệt thòi,
thua thiệt đối với người chồng là lẽ đương nhiên.
Ðể hiểu biết rõ ràng, xin trích dẫn số tuổi của cặp vợ chồng có
tuổi người chồng khắc tuổi người vợ, ví như dưới đây:
* Tuổi chồng là
Giáp Ngọ 1954 mạng Sa Trung
Kim và tuổi vợ là
Kỷ Hợi 1959 mạng Bình Ðịa
Mộc.Hoặc là :
Tuổi chồng là
Giáp Tý 1984 mạng Hải Trung
Kim và tuổi vợ là
Kỷ Tỵ 1989 mạng Ðại Lâm
Mộc.Theo luật
thuận hạp hay
khắc kỵ của
ngũ hành,thì
mạng Kim khắc mạng Mộc (mạng
Kim của
Chồng được khắc xuất, mạng
Mộc của
Vợ bị khắc nhập).
Tuổi chồng là
Nhâm Ngọ 1942 mạng Dương Liễu
Mộc và tuổi vợ là
Ðinh Hợi 1947 mạng Ốc Thượng
Thổ.Hoặc là:
Tuổi chồng là
Mậu Thìn 1988 mạng Ðại Lâm
Mộc và tuổi vợ là
Tân Mùi 1991 mạng Lộ Bàng
Thổ. Theo luật
thuận hạp hay
khắc kỵ của
ngũ hành,thì
mạng Mộc khắc mạng Thổ (mạng
Mộc của
Chồng được khắc xuất, mạng
Thổ của
Vợ bị khắc nhập).
* Tuổi chồng là
Bính Thìn 1976 mạng Sa Trung
Thổ và tuổi vợ là
Quý Hợi 1983 mạng Ðại Hải
Thủy. Hoặc là:
Tuổi chồng là
Canh Ngọ 1990 mạng Lộ Bàng
Thổ và tuổi vợ là
Ðinh Sửu 1997 mạng Giản Hạ
Thủy. Theo luật
thuận hạp hay
khắc kỵ của
ngũ hành,thì
mạng Thổ khắc mạng Thủy (mạng
Thổ của
Chồng được khắc xuất, mạng
Thủy của
Vợ bị khắc nhập).
* Tuổi chồng là
Giáp Thân 1944 mạng Tuyền Trung
Thủy và tuổi vợ là
Kỷ Sửu 1949 mạng Tích Lịch
Hỏa. Hoặc là :
Tuổi chồng là
Giáp Dần 1974 mạng Ðại Khê
Thủy và tuổi vợ là
Kỷ Mùi 1979 mạng Thiên Thượng
Hỏa. Theo luật
thuận hạp hay
khắc kỵ của
ngũ hành,thì
mạng Thủy khắc mạng Hỏa (mạng
Thủy của
Chồng được khắc xuất, mạng
Hỏa của
Vợ bị khắc nhập).
* Tuổi chồng là
Mậu Ngọ 1978 mạng Thiên Thượng
Hỏa và tuổi vợ là
Ất Sửu 1985 mạng Hải Trung
Kim.Hoặc là:
Tuổi chồng là
Ðinh Mão 1987 mạng Lư Trung
Hỏa và tuổi vợ là
Quý Dậu 1993 mạng Kiếm Phong
Kim. Theo luật
thuận hạp hay
khắc kỵ của
ngũ hành,thì
mạng Hỏa khắc mạng Kim (mạng
Hỏa của
Chồng được khắc xuất, mạng
Kim của
Vợ bị khắc nhập).
Ngoài ra, cặp tuổi đôi vợ chồng được
tương sanh, thì xem như tốt.
Nhưng có hai trường hợp xảy ra như sau:
Tuổi của người Vợ được sanh nhập :
Trường hợp này tuổi người vợ sẽ được ảnh hưởng tốt hơn người chồng, xin trích dẫn như sau :
* Tuổi chồng là
Canh Tuất 1970 mạng Thoa Xuyến
Kim và tuổi vợ là
Ất Mão 1975 mạng Ðại Khê
Thủy. Hoặc là:
Tuổi chồng là
Nhâm Thân 1992 mạng Kiếm Phong
Kim và tuổi vợ là
Ðinh Sửu 1997 mạng Giản Hạ
Thủy. Theo luật
thuận hạp hay
khắc kỵ của
ngũ hành,thì
mạng Kim sanh mạng Thủy (mạng
Kim của
Chồng bị sanh xuất, mạng
Thủy của
Vợ được sanh nhập).
* Tuổi chồng là
Giáp Dần 1974 mạng Ðại Khê
Thủy và tuổi vợ là
Tân Dậu 1981 mạng Thạch Lựu
Mộc. Hoặc là:
Tuổi chồng là
Nhâm Tuất 1982 mạng Ðại Hải
Thủy và tuổi vợ là
Kỷ Tỵ 1989 mạng Ðại Lâm
Mộc. Theo luật
thuận hạp hay
khắc kỵ của
ngũ hành,thì
mạng Thủy sanh mạng Mộc (mạng
Thủy của
Chồng bị sanh xuất, mạng
Thủy của
Vợ được sanh nhập).
* Tuổi chồng là
Canh Thân 1980 mạng Thạch Lưu
Mộc và tuổi vợ là
Ðinh Mão 1987 mạng Lư Trung
Hỏa. Hoặc là:
Tuổi chồng là
Mậu Thìn 1988 mạng Ðại Lâm
Mộc và tuổi vợ là
Ất Hợi 1995 mạng Sơn Ðầu
Hỏa. Theo luật
thuận hạp hay
khắc kỵ của
ngũ hành, thì
mạng Mộc sanh mạng Hỏa (mạng
Mộc của
Chồng bị sanh xuất, mạng
Hỏa của
Vợ được sanh nhập).
* Tuổi chồng là
Bính Dần 1986 mạng Lư Trung
Hỏa và tuổi vợ là
Tân Mùi 1991 mạng Lộ Bàng
Thổ.Hoặc là:
Tuổi chồng là
Giáp Tuất 1994 mạng Sơn Ðầu
Hỏa và tuổi vợ là
Kỷ Mão 1999 mạng Thành Ðầu
Thổ. Theo luật
thuận hạp hay
khắc kỵ của
ngũ hành,thì
mạng Hỏa sanh mạng Thổ (mạng
Hỏa của
Chồng bị sanh xuất, mạng
Thổ của
Vợ được sanh nhập).
* Tuổi chồng là
Canh Ngọ 1990 mạng Lộ Bành
Thổ và tuổi vợ là
Quý Dậu 1993 mạng Kiếm Phong
Kim. Hoặc là:
Tuổi chồng là
Mậu Dần 1998 mạng Thành Ðầu
Thổ và tuổi vợ là
Tân Tỵ 2001 mạng Bạch Lạp
Kim. Theo luật
thuận hạp hay
khắc kỵ của
ngũ hành,thì
mạng Thổ sanh mạng Kim (mạng
Thổ của
Chồng bị sanh xuất, mạng
Kim của
Vợ được sanh nhập).
Tuổi của người Chồng được sanh nhập:
Trái với
tuổi người vợ được sanh nhập, cho nên cặp vợ chồng nào có
tuổi người Chồng được sanh nhập, thì người Chồng sẽ được ảnh hưởng tốt hơn người Vợ, xin trích dẫn như sau :
* Tuổi chồng là
Nhâm Tuất 1982 mạng Ðại Hải
Thủy và tuổi vợ là
Ất Sửu 1985 mạng Hải Trung
Kim. Hoặc là:
Tuổi chồng là
Bính Tý 1996 mạng Giản Hạ
Thủy và tuổi vợ là
Tân Tỵ 2001 mạng Bạch Lạp
Kim. Theo luật
thuận hạp hay
khắc kỵ của
ngũ hành,thì
mạng Kim sanh mạng Thủy (mạng
Kim của
Vợ bị sanh xuất, mạng
Thủy của
Chồng được sanh nhập).
* Tuổi chồng là
Canh Thân 1980 mạng Thạch Lựu
Mộc và tuổi vợ là
Quý Hợi 1983 mạng Ðại Hải
Thủy.Hoặc là:
Tuổi chồng là
Mậu Thìn 1988 mạng Ðại Lâm
Mộc và tuổi vợ là
Ðinh Sửu 1997 mạng Giản Hạ
Thủy. Theo luật
thuận hạp hay
khắc kỵ của
ngũ hành,thì
mạng Thủy sanh mạng Mộc (mạng
Thủy của
Vợ bị sanh xuất, mạng
Mộc của
Chồng được sanh nhập).
* Tuổi chồng là
Ðinh Mão 1987 mạng Lư Trung
Hỏa và tuổi vợ là
Kỷ Tỵ 1989 mạng Ðại Lâm
Mộc. (
Chú Ý : Cặp tuổi này có
Chi là
Mão Tỵ được
tương sanh).
Hoặc là:
Tuổi chồng là
Ất Hợi 1995 mạng Sơn Ðầu
Hỏa và tuổi vợ là
Quý Mùi 2003 mạng Dương Liễu
Mộc.
(
Chú Ý: Cặp tuổi này có
Chi là
Hợi Mùi được
tam hạp). Theo luật
thuận hạp hay
khắc kỵ của
ngũ hành,thì
mạng Mộc sanh mạng Hỏa (mạng
Mộc của
Vợ bị sanh xuất, mạng
Hỏa của
Chồng được sanh nhập).
* Tuổi chồng là
Bính Thìn 1976 mạng Sa Trung
Thổ và tuổi vợ là
Kỷ Mùi 1979 mạng Thiên Thượng
Hỏa. (
Chú Ý : Cặp tuổi này có
Can là
Bính Kỷ được tương sanh).Theo luật
thuận hạp hay
khắc kỵ của
ngũ hành,thì
mạng Hỏa sanh mạng Thổ (mạng
Hỏa của
Vợ bị sanh xuất, mạng
Thổ của
Chồng được sanh nhập).
Hoặc là:
Tuổi chồng là
Canh Ngọ 1990 mạng Lộ Bàng
Thổ và tuổi vợ là
Ất Hợi 1995 mạng Sơn Ðầu
Hỏa. Theo luật
thuận hạp hay
khắc kỵ của
ngũ hành,thì
mạng Hỏa sanh mạng Thổ (mạng
Hỏa của
Vợ bị sanh xuất, mạng
Thổ của
Chồng được sanh nhập).
* Tuổi chồng là
Giáp Tý 1984 mạng Hải Trung
Kim và tuổi vợ là
Tân Mùi 1991 mạng Lộ Bàng
Thổ.
Hoặc là:
Tuổi chồng là
Nhâm Thân 1992 mạng Kiếm Phong
Kim và tuổi vợ là
Kỷ Mão 1999 mạng Thành Ðầu
Thổ. Theo luật
thuận hạp hay
khắc kỵ của
ngũ hành,thì
mạng Thổ sanh mạng Kim (mạng
Thổ của
Vợ bị sanh xuất, mạng
Kim của
Chồng được sanh nhập).
Trên đây, là những phân tách cặp tuổi cho vợ chồng tương lai có
được thuận hạp hay
bị khắc kỵ về :
Can, Chi và
Ngũ Hành như thế nào? Người
Chồng hoặc người
Vợ bị ảnh hưởng
tốt hay
xấu thiên về ai? Ích lợi ra sao?
Xuyên qua sự phân tách vừa qua, có tánh cách tổng quát, bởi vì xem coi cặp tuổi cho vợ chồng tương lai không thể thực hiện ngay như những điều đã dẫn, mà còn phải biết thêm cung
Phu (Chồng),
Thê (Vợ) trong lá số của mỗi người, có bị sát hại
Chồng hay
Vợ không?
Ngoài ra, còn phải biết
giờ sanh, tháng đẻ của mỗi người nữa. Ôi thôi! quá nhiều phức tạp và rắc rối nếu chúng ta thực hiện cho đầy đủ hết, thì mất rất nhiều thì giờ để xem coi cho cặp tuổi vợ chồng tương lai. Hơn nữa, các Ông Bà thời xa xưa, còn xem gia môn của hai họ, để xem có
môn đăng hộ đối hay không? hoặc
lấy vợ xem tông, lấy chồng xem giống. Người
Vợ phải biết
tứ đức:
"Công, Dung, Ngôn, Hạnh" và
tam tùng:
"Xuất giá tùng phu, xuất gia tùng phụ, phu tử tùng tử". Trong khi đó, người chồng phải biết
tam cang (cương) :
"Quan vi thần cang, phụ vi tử cang, phu vi thê cang " và
ngũ thường :
" Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín ".v.v.
Ðó chính là giềng mối xa xưa, rất khắc khe đối với các con, các cháu để tiến đến vợ chồng thật trăm bề khó khăn, nếu hai trẻ có yêu thương nhau cũng khó lòng thành tựu.
Bởi vì, ngày xưa Cha Mẹ có quyền (
Cha Mẹ đặt đâu con phải chịu ngồi đó) thường đứng ra để lập gia đình cho các con, nghĩa là Cha Mẹ đồng ý mới tiến tới hôn nhân, để rồi người con gái phải chịu :
Thuyền theo lái, gái theo chồng,Hoặc :
Thân gái mười hai bên nước.